Mức lãi suất 9,5% không còn xuất hiện sau động thái điều chỉnh giảm của các ngân hàng, tuy nhiên lãi suất thực tế có sự khác biệt so với niêm yết.
Đầu tháng 3, các ngân hàng đồng loạt hạ lãi suất huy động, trong đó khối tư nhân giảm 0,5% và khối có vốn Nhà nước giảm 0,2% với kỳ hạn từ 6 đến 12 tháng.
Sau động thái này, mặt bằng lãi suất huy động nhanh chóng hạ nhiệt trong một tuần trở lại đây. Tính tới cuối ngày 8/3, không còn nhà băng nào niêm yết công khai lãi suất 9,5% một năm. Hiện có hơn chục ngân hàng đang niêm yết lãi suất từ 9% một năm trở lên (tính cả gửi online) như SCB, Kiên Long Bank, HDBank, VietBank, ABBank, Bảo Việt Bank, Việt Á Bank, Oceanbank.
Trong đó, lãi suất niêm yết cao nhất là tại Kiên Long Bank với 9,3%/năm ở kỳ hạn 12 tháng.
Tại một số nơi, lãi suất trên 9% một năm rơi vào kỳ hạn 13 tháng, như tại Saigonbank, OCB, NCB, Đông Á Bank, LienVietPostBank.
Tuy nhiên trên thực tế, lãi suất tại một số nhà băng cao hơn so với niêm yết mà không yêu cầu số tiền gửi lớn, đặc biệt khi giao dịch tại quầy.
Một số nhà băng cũng ưu đãi cộng lãi suất so với niêm yết. Như VietCapital Bank cộng thêm 0,38% lãi suất cho khách hàng nữ gửi tiết kiệm online và tại quầy từ 10 triệu đồng, kỳ hạn từ 6 tháng trở lên, từ 6/3 đến 10/3. VietBank cũng cộng lãi suất 0,1% một năm lãi suất tiền gửi tiết kiệm cho khách hàng nữ kỳ hạn từ 6 tháng…
Dưới đây là mức lãi suất tiết kiệm được niêm yết chính thức (cho khoản tiền dưới 1 tỷ đồng), không tính thỏa thuận thực tế của ngân hàng với khách quen, VIP, gửi tiền giá trị lớn.
Ngân hàng | Kỳ hạn 3 tháng | Kỳ hạn 6 tháng | Kỳ hạn 12 tháng | Kỳ hạn 24 tháng |
Agribank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietcombank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
Vietinbank | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
BIDV | 5,4 | 5,8 | 7,2 | 7,2 |
ABbank | 6 | 8,2 | 8,4 | 9 |
Bắc Á Bank | 5,85 | 8,3 | 8,4 | 8,65 |
Bảo Việt Bank | 6 | 8,3 | 8,9 | 8,8 |
CBbank | 3,95 | 7,1 | 7,4 | 7,5 |
Đông Á Bank | 6 | 8,55 | 8,65 | 9,2 |
GPBank | 6 | 8,35 | 8,55 | 8,45 |
Hong Leong Bank | 5,7 | 7,8 | 7,8 | 7,8 |
Kiên Long Bank | 6 | 9,1 | 9,3 | 8,8 |
MSB | 6 | 7,8 | 8,1 | 8,5 |
Nam Á Bank | 6 | 8 | 8,1 | 8,5 |
NCB | 6 | 8,45 | 8,6 | 8,8 |
OCB | 5,9 | 7,7 | 8,4 | 9 |
Oceanbank | 6 | 8,8 | 9 | 9,2 |
PVCombank | 5,7 | 7,7 | 8,2 | 8,6 |
Sacombank | 5,7 | 7,5 | 7,9 | 8,3 |
Saigonbank | 6 | 8,7 | 8,9 | 8,7 |
SCB | 6 | 9 | 9 | 8,95 |
SHB | 6 | 8,42 | 8,42 | 8,82 |
Techcombank | 5,9 | 7,9 | 7,9 | 7,9 |
TPbank | 5,9 | 7,8 | 8,2 | 8,35 |
VIB | 5,9 | 5,9 | 8,2 | 8,2 |
Việt Á Bank | 6 | 8,8 | 9 | 9,1 |
Vietcapitalbank | 6 | 8,4 | 8,8 | 9 |
VPbank | 6 | 8,2 | 82 | 7,1 |
Thông tin về lãi suất mang tính chất tham khảo và có thể thay đổi trong từng thời kỳ.
Nguồn: vtc.vn