Lãi suất ngân hàng hôm nay 7/8/2024 chứng kiến các ngân hàng thương mại cổ phần tiếp tục tăng lãi suất huy động. Riêng nhà băng trả lãi suất huy động cao nhất thị trường (6,2%/năm) lại bất ngờ giảm đồng loạt.
Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) vừa trở thành ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động, với mức tăng tại các kỳ hạn 1-18 tháng từ hôm nay, 7/8.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến do VIB niêm yết, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,2%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng cũng tăng thêm 0,1%/năm lên 3,5%/năm.
VIB tăng thêm 0,2%/năm đối với lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6-18 tháng. Do đó, lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng đã lên mức 4,6%/năm, kỳ hạn 12-18 tháng 5,1%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất tại VIB vẫn duy trì ở mức 5,2%/năm, không thay đổi.
Không chỉ riêng VIB tăng lãi suất, sau 5 tháng liên tiếp không thay đổi biểu lãi suất huy động, Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) cũng vừa chính thức điều chỉnh lãi suất huy động bằng việc tăng “sốc” lãi suất kỳ hạn 12-13 tháng.
Theo đó, lãi suất hai kỳ hạn này cùng tăng 0,8%/năm, lên 5,3% và 5,6%/năm. Đây cũng là hai mức lãi suất tiền gửi cao nhất tại Dong A Bank hiện nay theo cách gửi thông thường.
Dong A Bank giữ nguyên lãi suất tiền gửi các kỳ hạn còn lại. Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 2,8%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng 4,2%/năm và kỳ hạn 18-36 tháng đang được niêm yết ở mức 4,7%/năm.
Ngoài các mức lãi suất tiết kiệm trên, Dong A Bank vẫn duy trì “lãi suất đặc biệt” lên đến 7,5%/năm, với điều kiện khách hàng gửi từ 200 tỷ đồng kỳ hạn từ 13 tháng trở lên.
Trong khi đó, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) lại bất ngờ giảm đồng loạt 0,25%/năm lãi suất huy động tại tất cả kỳ hạn sau khi tăng lãi suất cao nhất lên đến 6,2%/năm, mức dẫn đầu thị trường.
Theo Biểu lãi suất huy động tại quầy dành cho khách hàng cá nhân gửi từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng giảm còn 2,95%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng giảm còn 3,45%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 4,15%/năm, kỳ hạn 7 tháng 4,23%/năm, kỳ hạn 8 tháng 4,26%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,29%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,32%/năm, kỳ hạn 11 tháng 4,35%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,2%/năm và lãi suất huy động các kỳ hạn 15-36 tháng là 5,75%/năm.
SeABank áp dụng lãi suất huy động bậc thang dành cho các mức tiền gửi khác nhau, chênh lệch lãi suất giữa hai mức tiền gửi liền kề là 0,05%/năm.
Hiện lãi suất huy động cao nhất tại SeABank là 5,95%/năm, áp dụng cho tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên, kỳ hạn 15-36 tháng, giảm 0,25%/năm so với mức lãi suất cao nhất thị trường 6,2%/năm từng được nhà băng này niêm yết.
Theo thống kê, từ đầu tháng 8, đã có 9 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB và Dong A Bank. Trong đó, Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, SeABank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 7/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 5,3 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 6 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 4,15 | 4,29 | 5 | 5,75 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |
Nguồn: https://vietnamnet.vn